Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng nổi bật

Khép cửa với thế giới, Nissan Note Nismo Black Limited Edition sản xuất giới hạn cho thị trường Nhật

Đúng như tên gọi, hãng xe Nhật bản chăm chút cho những đứa con cưng của mình bộ trang bị đặc biệt, áp dụng cho cả 3 dòng Note e-Power Nismo bản tiêu chuẩn, bản S và Note Nismo S. Gói trang bị mang tới cho Note Nismo một vẻ ngoài thể thao mạnh mẽ hơn cả. Màu đen trở thành ngôn ngữ thiết kế khi xuất hiện ở nhiều bộ phận, từ sọc trên mui xe, trần xe tới những chi tiết ngoại thất khác như vây cá mập, cánh lướt gió và gương chiếc hậu. Hiện tại, 2 phiên bản màu xuất hiện trên Note Nismo Black Limited sẽ chỉ là Trắng ngọc trai và Xám kim loại. Gói độ Black Limited cũng sẽ bao gồm những tùy chọn tiêu chuẩn như Đèn pha LED, Hệ thống kiểm soát hành trình thông minh Cruise Control (trừ Note Nismo S), và Bản đồ định vị. Chỉ với những trang bị về ngoại hình, các chỉ số máy móc của Nissan Note e-Power Nismo vẫn được giữ nguyên. Phiên bản Hybrid sản sinh công suất 109 mã lực và mô men xoắn 253 Nm với khối động cơ xăng 1.2 lít 3 xy lanh và cục pin nhỏ 1.5-kWh. Chiếc e-Power Nismo S nhỉnh hơi ...

Đánh giá Honda Brio - xe nhỏ hạng A có xứng giá hạng B?

Việc bỏ ra số tiền gần 500 triệu đồng chỉ để sở hữu một chiếc hatchback hạng A là điều đáng để nhiều người cân nhắc và tôi cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Tôi đã có một tuần trải nghiệm Honda Brio" target="_blank">Honda Brio trước khi quyết định có nên "xuống tiền" để sở hữu mẫu xe này không.

Tôi mua xe với mục đích gia đình vì thế tiêu chí đặt ra của tôi khá đơn giản, thực dụng và thời trang. Hy vọng Honda Brio có thể đáp ứng được 2 yêu cầu đó của tôi.

Ngoại thất nổi bật nhất phân khúc

Chiếc xe mà tôi có cơ hội trải nghiệm là phiên bản Brio RS 2 màu, phần thân xe màu trắng kết hợp cùng với nóc xe màu đen nhìn bắt mắt và năng động. Về tổng thể thì chiếc Brio RS khá lớn, nếu không muốn nói là lớn nhất trong phân khúc xe hạng A.

Tôi đánh giá cao với thiết kế phần đầu xe Honda Brio, trông giống với mẫu Honda City . Dường như đây là ngôn ngữ thiết kế chung trên các mẫu xe của Honda, thể thao và bắt mắt.

Mặc dù là chiếc xe đắt nhất trong phân khúc, thế nhưng Honda Brio chỉ được trang bị hệ thống đèn chiếu sáng công nghệ halogen , đây là điểm trừ khá lớn khi so với các đối thủ trong phân khúc. Tôi cũng không đánh giá cao hệ thống đèn đề-mi của xe vì kiểu dáng có phần đơn giản và cường độ sáng khá kém.

Nhìn ngang thân xe, Honda Brio có những đường gân dập nổi hấp dẫn. Bộ mâm trên phiên bản Brio RS có thiết kế thể thao được phay màu kim loại bóng và đen. Tôi thích gương chiếu hậu của Honda Brio khi được tích hợp đèn báo rẽ, đây là một trang bị khá cần thiết với tình hình giao thông đông đúc ở TP.HCM.

Phần đuôi của Honda Brio có sẵn đuôi gió tích hợp đèn phanh dạng LED gọn gàng, cụm đèn sau được tạo hình góc cạnh. Cốp sau vẫn được mở bằng tay tương tự các dòng xe hạng A khác trên thị trường.

Nhìn chung thiết kế bên ngoài của Honda Brio sắc nét và có điểm nhấn, tạo sự khác biệt so với các mẫu xe hạng A khác có trên thị trường. Nếu thích một chiếc xe hạng A nhưng khác với xe dịch vụ, thì Brio có lẽ là lựa chọn phù hợp nhất. Đây là điều không quá mới mẻ với Honda, khi mà những chiếc Honda City hay Civic đều khá nổi bật trên đường và ít khi được mua làm xe dịch vụ.

Nội thất theo triết lý thực dụng

Bước vào bên trong, phần táp-lô có thiết kế tương tự đàn anh Honda Jazz theo dạng bất đối xứng. Nội thất trong phiên bản RS được tạo điểm nhấn bằng dãy đường viền màu cam nổi bật. Đối với một chiếc xe hạng A thì việc sử dụng hầu hết vật liệu nhựa trên bề mặt táp-lô là điều hiển nhiên.

Vô lăng dạng 3 chấu của Honda Brio sử dụng vật liệu cao su giả da không quá nổi bật. Trên vô lăng chỉ được trang bị nút tăng giảm âm lượng và chuyển kênh, nếu như Honda trang bị thêm cho vô lăng Brio nút nhận cuộc gọi có lẽ sẽ giúp trải nghiệm của người lái được tốt hơn.

Bảng hồ trên Honda Brio có thiết kế vô cùng tối giản với 3 cụm đồng hồ tròn hiển thị từ trái qua phải lần lượt là tua máy, tốc độ và lượng xăng. Cụm điều hòa có thiết kế khá lỗi thời, đặc biệt là lẫy gạt gió trong/ngoài. Màn hình có thiết kế không ăn nhập với tổng thể khu điều khiển trung tâm.

Ghế ngồi của Honda Brio là dạng ghế nỉ, trên phiên bản RS được tô điểm thêm bằng các đường chỉ màu nổi bật. Khá đáng tiếc khi ghế ngồi ở vị trí người lái chỉ được điều chỉnh 4 hướng, trong khi đó các mẫu xe hạng A khác như Kia Morning hay Hyundai Grand i10 cho phép người lái có thể thể điều chỉnh được chiều cao của ghế.

Bước ra hàng ghế sau, tôi không quá bất ngờ khi mẫu xe hạng A của Honda sở hữu hàng ghế sau thoải mái và rộng rãi. Vị trí ghế không quá thấp như Kia Morning hay Hyundai Grand i10, người ngồi sau cũng có thể dễ dàng duỗi chân mà không sợ vướng vào hàng ghế người ngồi trước. Nếu như Brio được trang bị thêm một cổng sạc USB ở phía sau thì trải nghiệm của người ngồi sau chắc chắn sẽ tốt hơn.

Kích thước tối ưu cho phép dù các hàng ghế rộng rãi, cốp sau của xe vẫn có thể chứa đồ thoải mái. Có thể nói không gian sử dụng của Honda Brio là ưu điểm lớn của mẫu xe này, bên cạnh thiết kế bên ngoài nổi trội.

Linh hoạt trong phố nhưng vẫn đủ sức chinh phục đường trường

Honda khá ưu ái khi trang bị cho phiên bản cao cấp RS bộ mâm 15 inch cùng lốp thể thao cao cấp Potenza đến từ hãng Bridgestone . Mâm lớn cùng khoảng sáng gầm cao (154 mm) giúp chiếc xe dễ dàng vượt qua các địa hình gồ ghề như lề đường, ổ gà... mà không lo lắng việc cạ gầm.

Mặc dù sở hữu chiều dài lớn nhất phân khúc, thế nhưng bán kính quay đầu của Honda Brio chỉ ở mức 4,6 m, thấp hơn cả mẫu xe ngắn nhất phân khúc là Kia Morning (4,9 m). Khi trải nghiệm thực tế, tôi khá tự tin khi quay đầu ở những con đường hẹp, xe dễ dàng quay đầu mà không cần phải trả lái nhiều lần.

Honda Brio cho cảm giác lái trong phố không thật sự thoải mái như các mẫu xe trong phân khúc, vô lặng điện của xe tương đối nặng và có đôi chút độ trễ. Bù lại, vô lăng nặng giúp tôi khá tự tin khi di chuyển ở vận tốc cao, đặc biệt là trên cao tốc.

Khi chở đủ 4 người kèm theo hành lý, khối động cơ 1.2L lộ rõ điểm yếu, xe tăng tốc chậm, tuy nhiên vẫn có thể đạt được vận tốc 120 km/h trên cao tốc. Khi chạy nhanh khoảng 80 km/h trở lên, nhược điểm về cách âm của xe dần lộ ra, người ngồi trong xe có nghe thấy nhiều âm thanh phía bên ngoài.

So với các đối thủ trong phân khúc, Brio dù vậy vẫn tỏ ra mạnh mẽ và cứng cáp hơn khi chạy đường dài.

Mức tiêu hao nhiên liệu thực tế của Honda Brio tương đương với các mẫu xe hạng A khác, chạy trong phố tiêu thụ khoảng 8,5-11.5 lít/100 km, khi ra đường trường thì con số này giảm xuống mức 6-7,5 lít/100 km. Với một chiếc xe số tự động, động cơ 1.2L và không có nhiều trang bị thì mức tiêu hao nhiên liệu này không quá ấn tượng.

Kết luận

Thiết kế đẹp, nội thất rộng rãi và ngoại thất vẫn gọn gàng là ưu điểm của Honda Brio. Đối tượng khách hàng mà Honda Brio hướng đến là những người trẻ năng động, ưa thích kiểu dáng hiện đại thể thao. Thế nhưng với số đông, việc bỏ số tiền gần 500 triệu đồng cho một chiếc xe hạng A sẽ khiến cho nhiều người lắc đầu.

Với việc Kia Soluto có giá 425-455 triệu đồng cho bản số tự động, thì Honda Brio với giá 418-454 triệu đồng có vẻ như sẽ cạnh tranh trực tiếp với mẫu xe hạng B này. Cố một chút, người dùng hoàn toàn có thể tìm tới các mẫu xe hạng B khác. Nếu so với xe hạng B, Honda Brio có ưu điểm là gọn gàng và linh hoạt hơn trong thành phố, tuy nhiên trang bị và tiện nghi lại có phần thua kém.

Vĩnh Phúc

Google Tìm Xe Tìm đường tới Tìm Xe Hình ảnh Tìm XeMua bán xe ô tô cũ

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Khép cửa với thế giới, Nissan Note Nismo Black Limited Edition sản xuất giới hạn cho thị trường Nhật

Đúng như tên gọi, hãng xe Nhật bản chăm chút cho những đứa con cưng của mình bộ trang bị đặc biệt, áp dụng cho cả 3 dòng Note e-Power Nismo bản tiêu chuẩn, bản S và Note Nismo S. Gói trang bị mang tới cho Note Nismo một vẻ ngoài thể thao mạnh mẽ hơn cả. Màu đen trở thành ngôn ngữ thiết kế khi xuất hiện ở nhiều bộ phận, từ sọc trên mui xe, trần xe tới những chi tiết ngoại thất khác như vây cá mập, cánh lướt gió và gương chiếc hậu. Hiện tại, 2 phiên bản màu xuất hiện trên Note Nismo Black Limited sẽ chỉ là Trắng ngọc trai và Xám kim loại. Gói độ Black Limited cũng sẽ bao gồm những tùy chọn tiêu chuẩn như Đèn pha LED, Hệ thống kiểm soát hành trình thông minh Cruise Control (trừ Note Nismo S), và Bản đồ định vị. Chỉ với những trang bị về ngoại hình, các chỉ số máy móc của Nissan Note e-Power Nismo vẫn được giữ nguyên. Phiên bản Hybrid sản sinh công suất 109 mã lực và mô men xoắn 253 Nm với khối động cơ xăng 1.2 lít 3 xy lanh và cục pin nhỏ 1.5-kWh. Chiếc e-Power Nismo S nhỉnh hơi ...

Honda Winner 150 phối màu vàng kim loại độc đáo ra mắt 6

Honda Winner 150 phối màu mới sẽ được bán từ 16/12 thông qua các cửa hàng Bán xe và Dịch vụ do Honda Ủy nhiệm (HEAD) trên toàn quốc với mức giá bán lẻ đề xuất như sau: Honda Winner 150 phối màu vàng kim loại độc đáo ra mắt"/> Phiên bản mới này vẫn dựa trên bản được gọi là cao cấp trước đây với màu sơn đen mờ, tạo điểm nhấn bằng việc phối các chi tiết màu vàng kim loại. Tô điểm trên lớp áo đen mờ phủ trên toàn bộ thân xe là mâm xe sơn màu vàng kim loại cùng tông màu với ngàm phanh, tem chữ "LTD" và logo "WINNER" với chi tiết cánh chim sơn bạc hài hòa trong tổng thể màu sắc xe. Các chi tiết khác giống với bản thường. Cụm đèn pha dạng LED hiện đại, bên cạnh đó là động cơ 150cc, DOHC hộp số 6 cấp, 4 kì, xi-lanh đơn, phun xăng điện tử PGM-FI, làm mát bằng dung dịch cùng hai bánh xe đường kính lớn, giúp xe tạo được sự khác biệt so với các mẫu xe côn tay khác cùng phân khúc. Winner 150 được ra mắt vào 4/2016 tại Triển lãm M...

Audi R8 V10 RWS chỉ xuất xưởng 999 chiếc 6

Audi R8 V10 RWS" data-class="" data-height="" data- data-width="850" src="https://s1.supo.vn/timxe/media/news/supo_audi-r8-v10-rws-tinx-bcc9.jpg" title=" Audi R8 V10 RWS chỉ xuất xưởng 999 chiếc"/> Theo đó, Audi R8 V10 RWS là phiên bản dẫn động cầu sau sẽ được sản xuất với 999 chiếc ở cả hai mẫu Coupe và Spyder. Trọng lượng của phiên bản mới này chỉ là 1.590 kg và nhẹ hơn 50 kg so với mô hình Quattro tiêu chuẩn, do không kèm theo những chi tiết như trục khuỷu, bộ ly hợp,… Audi R8 V10 RWS được trang bị khối động cơ 5,2 V10 FSI với công suất 532 mã lực và mô-men xoắn cực đại 540 Nm. Phiên bản dẫn động cầu sau của Audi R8 chỉ cần 3,7 giây để tăng tốc từ 0-100km/h, riêng bản Spyder là 3,8 giây. Tuy vậy, nó lại chậm hơn mẫu R8 V10 Quattro 0,3 giây. Tốc độ tối đa mà Audi R8 V10 RWS đạt được là 320 km/h (bản Spyder là 317km/h). Theo đó, khi so với chiếc R8 V10 dẫn động 4 bánh, thì bản R8 V10 dẫn động cầu sau có tốc độ tối...
nonstop